HLV U23 Việt Nam hiện tại là ông Philippe Troussier. Vị thuyền trưởng nhận chức ngày 16 tháng 2 năm 2023, nhiệm vụ dẫn dắt không chỉ U23 mà cả U22 và Đội tuyển Quốc gia Việt Nam. Ông là người kế nhiệm sau nhiệm kỳ của HLV Park Hang-seo và được đặt nhiều kỳ vọng. Hợp đồng được Liên đoàn bóng đá Việt Nam ký kết từ đầu tháng 3 năm 2023 và hết hạn vào tháng 7 năm 2026.
Huấn luyện viên U23 Việt Nam là ai?
Cập nhật những thông tin liên quan đến tiểu sử của huấn luyện viên Việt Nam mới cụ thể theo thông tin tổng hợp từ Wiki:
- Tên đầy đủ: Philippe Bernard Victor Troussier
- Tên theo đạo Hồi: Philippe Omar Troussier
- Ngày tháng năm sinh: 21 tháng 3, 1955
- Quốc tịch: Pháp
- Chiều cao: 1,83 m
Sau khi thi đấu ở Pháp, Troussier huấn luyện ở cấp thấp hơn và dẫn dắt nhiều đội tuyển quốc gia châu Phi trước khi chuyển sang châu Á và giành Asian Cup 2000 với Nhật Bản.
Sự nghiệp của huấn luyện viên trưởng U23 Việt Nam
Theo thông tin từ Thể Thao 247, trước khi nhận được giấy phép huấn luyện, ông Philippe Troussier là cầu thủ của CLB Stade de Reims. Đây là đội bóng thi đấu trong giải Ligue 1 – Giải bóng hàng đầu kinh đô ánh sáng ở cấp câu lạc bộ.
Sự nghiệp cầu thủ
Một số đội bóng và thành tích của cầu thủ Philippe Troussier khi còn thi đấu:
Năm | Đội | Số trận ra sân | Số bàn thắng |
1976–1977 | Angouleme | 22 | 0 |
1977–1978 | Red Star 93 | 3 | 0 |
1978–1981 | Rouen | 78 | 8 |
1981–1983 | Reims | 38 | 0 |
Tổng | 142 | 8 |
Sự nghiệp quản lý, huấn luyện của HLV U23
Trong suốt sự nghiệp cầu thủ của mình, HLV U23 VN đã thi đấu tổng cộng 142 trận và chỉ ghi được 8 bàn thắng. Đây không phải là những con số đáng tự hào. Vào năm 1983, khi đội bóng ông đang đầu quân lúc bấy giờ là Reims bất ngờ rớt từ Ligue 1 xuống Ligue 2, Philippe Troussier đã quyết định “giã từ sự nghiệp” khi mới 28 tuổi và chuyển hướng đi học huấn luyện viên bóng đá tại liên đoàn bóng đá Pháp (FFF).
Thống kê về sự nghiệp quản lý của huấn luyện viên đội tuyển quốc gia Việt Nam như sau:
Năm | Đội | Thành tựu |
1983–1984 | INF Vichy | Dẫn dắt đội đạt vị trí thứ 2 tại Championnat National trong mùa giải 1983–1984 |
1984–1987 | US Alençon | |
1987–1989 | Red Star 93 | Giúp đội bóng thăng hạng tại Championnat National |
1989 | Créteil, giữ vị trí huấn luyện viên tạm quyền | |
1989–1993 | ASEC Mimosas | Giúp đội bóng dành chức vô địch tại giải đấu cấp quốc gia tại Bờ Biển Ngà |
1994 | Kaizer Chiefs | |
1995–1997 | FUS Rabat | |
1997 | Nigeria | Giúp đội tuyển vượt qua vòng loại kỳ World Cup 1998 |
1997–1998 | Burkina Faso | Đưa đội bóng vào bán kết Cúp bóng đá châu Phi 1998 nhưng bị Ai Cập đánh bại với tỷ số 2-0 |
1998 | Nam Phi | Sự dẫn dắt của ông giúp đội bóng lần đầu tiên đội tuyển tham dự vòng chung kết trong World Cup 1998 |
1997–1998 | U20 Nhật Bản | Dẫn dắt đội tuyển Nhật Bản trở thành Á quân trong Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới 1999 |
1998–2002 | Nhật Bản | Tham gia World Cup 2002 |
2003–2004 | Qatar | Đội tuyển xếp cuối bảng, mất tham dự Cúp bóng đá châu Á 2004 và ông bị sa thải |
2004–2005 | Marseille | |
2005 | Maroc | |
2007 | AS FAR Rabat | |
2008–2010 | Ryūkyū (vai trò giám đốc bóng đá) | |
2011–2013 | Thâm Quyến Hồng Ngọc | |
2014 | Sfaxien | |
2014–2015 | Chiết Giang Lục Thành | |
2017–2018 | Trở thành giám đốc kỹ thuật của CLB Lương Giang Trùng Khánh | |
2018–2021 | Trở thành giám đốc kỹ thuật của học viện bóng đá tại Việt Nam PVF | |
2019–2021 | U-19 Việt Nam | |
2023 đến nay | HLV trưởng của U22/U23 Việt Nam và đội tuyển Quốc gia Việt Nam |
Thành tựu của huấn luyện viên trưởng đội tuyển Việt Nam
Khi huấn luyện viên của đội tuyển Việt Nam nhận chức và điều hành, U22 Việt Nam tham dự SEA Games 32 không thành công. Chúng ta mất quyền vào chung kết vào tay U22 Indonesia khi thua với tỷ số 3-2 tại bán kết. Ở giải đấu này, bóng đá Việt Nam chỉ dành được HCĐ khi chiến thắng Myanmar với tỷ số 3-1.
Dưới sự điều hành của HLV trưởng U23 Việt Nam, đội tuyển lần đầu tiên phải dừng bước tại vòng bảng AFC Asian Cup. Vào năm 2023, chúng ta thua tất cả 3 trận khi đấu với Nhật Bản ( thua 2-4), Indonesia ( thua 0-1) và Iraq (thua 2-3). Tất cả ban huấn luyện, đội trưởng U23 Việt Nam Đỗ Sỹ Huy cùng đồng đội đã rất cố gắng nhưng không đạt được kết quả như mong muốn.
Thông tin từ Báo Thanh Niên, ông Philippe Troussier có thể rất thành công ở Nhật Bản khi đưa đội tuyển đạt thành tích cao nhất là vào vòng 16 đội kỳ World Cup 2002. Tuy nhiên ông lại chưa thực sự phát huy được hết khả năng của mình khi dẫn dắt đội tuyển Việt Nam.
Thông tin về các giai đoạn HLV U23 Việt Nam
Chúng ta vẫn có quyền hy vọng về tương lai tốt đẹp hơn của bóng đá nước nhà dưới sự điều hành của huấn luyện viên mới của đội tuyển Việt Nam. Lê Nguyên Hoàng, Hồ Văn Cường, Võ Minh Trọng, Nguyễn Đình Bắc hay Đinh Xuân Tiến… là những cái tên mới nổi hứa hẹn mang đến nhiều điểm bứt phá.
Hãy nhìn lại các giai đoạn của bóng đá dưới thời các HLV U23 Việt Nam:
Họ tên | Thời gian đảm nhiệm | Tỷ lệ chiến thắng | Thành tích |
Quản Trọng Hùng | 1999 | 0% | |
Dido | tháng 12 năm 2000 đến 25 tháng 9 năm 2001 | 33,33% | |
Christian Letard | 22 tháng 3 năm 2002 đến 21 tháng 8 năm 2002 | 0% | |
Nguyễn Thành Vinh | 22 tháng 8 năm 2002 đến 31 tháng 12 năm 2002 | 0% | |
Alfred Riedl | 1 tháng 6 năm 2003 đến tháng 12 năm 2003 | 60% | Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2003 |
Alfred Riedl | tháng 4 năm 2005 đến tháng 12 tháng 12 năm 2007 | 48,28% | Cúp bóng đá Thành phố Hồ Chí Minh 2005
Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2005 VFF Cup 2007 Hạng tư Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2007 |
Mai Đức Chung | 13 tháng 12 năm 2007 đến 31 tháng 10 năm 2008 | 66,67% | Hạng tư Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2007
Giải bóng đá Merdeka 2008 |
Henrique Calisto | 18 tháng 2 năm 2009 đến 1 tháng 3 năm 2011 | 66,67% | VFF Cup 2009
Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2009 |
Phan Thanh Hùng (tạm quyền) | 11 tháng 9 năm 2010 đến 30 tháng 6 năm 2011 | 50% | Cúp bóng đá Thành phố Hồ Chí Minh 2010 |
Falko Götz | 1 tháng 6 năm 2011 đến 28 tháng 12 năm 2011 | 46,15% | Cúp bóng đá Thành phố Hồ Chí Minh 2011
VFF Cup 2011 Hạng tư Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2011 |
Lư Đình Tuấn | 19 tháng 5 năm 2012 đến tháng 7 năm 2012 | 42,86% | |
Hoàng Văn Phúc | 27 tháng 10 năm 2012 đến 4 tháng 4 năm 2014 | 57,89 | Cúp BTV 2012
Cúp BTV 2013 |
Đinh Văn Dũng (tạm quyền) | 25 tháng 10 năm 2013 đến 7 tháng 11 năm 2013 | 0% | |
Miura Toshiya | 8 tháng 5 năm 2014 đến 28 tháng 1 năm 2016 | 45,83% | Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2015 |
Nguyễn Hữu Thắng | 3 tháng 3 năm 2016 đến 27 tháng 8 năm 2017 | 60% | |
Hoàng Anh Tuấn (tạm quyền) | 1 tháng 11 năm 2016 đến 15 tháng 11 năm 2016 | 0% | |
Park Hang-seo | 11 tháng 10 năm 2017 đến 22 tháng 5 năm 2022 | 64,71% | M150 Cup 2017 U23 châu Á 2018 VFF Cup 2018
Hạng tư Đại hội Thể thao châu Á 2018 Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2019 Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021 |
Nguyễn Quốc Tuấn (tạm quyền) | 17 tháng 1 năm 2019 đến 26 tháng 2 năm 2019 | 60% | U22 Đông Nam Á 2019 |
Kim Han-yoon (tạm quyền) | tháng 5 năm 2019 đến tháng 6 năm 2019 | 100% | |
Đinh Thế Nam (tạm quyền) | tháng 12 năm 2021 đến 26 tháng 2 năm 2022 | 100% | U23 Đông Nam Á 2022 |
Lee Young-jin (tạm quyền) | 1 tháng 3 năm 2022 đến 30 tháng 3 năm 2022 | 0% | |
Gong Oh-kyun | 23 tháng 5 năm 2022 đến 12 tháng 12 năm 2022 | 20% | |
Philippe Troussier | 1 tháng 3 năm 2023 đến nay | 50% | Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2023 |
HLV Hoàng Anh Tuấn (tạm quyền) | tháng 7 năm 2023 đến 24 tháng 9 năm 2023 | 66,67% | U23 Đông Nam Á 2023 |
Tổng kết
HLV U23 Việt Nam Philippe Troussier đã đạt được thỏa thuận kết thúc hợp đồng với VFF vào tối ngày 26/3/2024 sau trận thảm bại 0-3 với Indonesia ngay trên chảo lửa Mỹ Đình. Qua đó kết thúc nhiệm vụ huấn luyện viên trưởng U23 Việt Nam của ông sau một năm làm việc.